Theo Thông tư, sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 13/2022/TT-BNV như sau: “2. Khi xác định cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức hành chính thì không tính cán bộ, công chức đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý.
Trong thời gian chưa thực hiện trả lương theo chức vụ, chức danh theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được dự thi, xét nâng ngạch tương ứng với mức độ phức tạp của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý nhưng không tính vào cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức.”.
Thông tư này cũng bổ sung các Điều 2a, Điều 2b, Điều 2c và Điều 2d vào sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Đối với tổ chức cấp vụ và tương đương thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ: a) Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Tối đa 40%; b) Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 40%; c) Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ phần trăm (%) các ngạch còn lại.
2. Đối với tổ chức thuộc, trực thuộc tổng cục:
a) Đối với tổ chức cấp vụ và tương đương thuộc tổng cục: Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Tối đa 30%; Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 50%; Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại.
b) Đối với tổ chức trực thuộc tổng cục được tổ chức tại địa phương theo ngành dọc: Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 40%; Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại.
Điều 2b. Tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương: a) Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 50%; b) Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại.
2. Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ủy ban nhân dân tỉnh trực thuộc Trung ương: a) Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 40%; b) Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại.
Điều 2c. Tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Công chức của các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tô chức hành chính thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện giữ các ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương phù hợp với tiêu chuân, điều kiện của vị trí việc làm.
Điều 2d. Tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan, tổ chức khác
Đối với các cơ quan, tổ chức được thành lập theo quy định của Đảng, của pháp luật, được cấp có thẩm quyền giao biên chế công chức nhưng không thuộc đối tượng tại Điều 2a, Điều 2b, Điều 2c Thông tư này thì người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định áp dụng tỷ lệ % ngạch công chức quy định tại Điều 2a, Điều 2b, Điều 2c phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô hoạt động của cơ quan sử dụng công chức”.
Điều 4 Thông tư số 13/2022/TT-BNV được sửa đổi như sau:
“Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quản lý, bảo đảm không vượt quá tỷ lệ theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp cơ quan, tổ chức có tỷ lệ ngạch công chức thực tế cao hơn tỷ lệ quy định tại Thông tư này thì không thực hiện việc tuyển dụng, nâng ngạch đối với ngạch công chức đã vượt quá.
b) Tổng hợp và báo cáo kết quả xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quản lý theo Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt về Bộ Nội vụ để quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội quyết định việc áp dụng Thông tư này để thực hiện việc xác định cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quản lý”.
Thông tư này cũng quy định bỏ cụm từ “theo từng chuyên ngành” tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BNV.
Ngoài ra, Thông tư này cũng sửa đổi, bổ sung Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày 31/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức như: 1. Sửa đổi Phụ lục số 01, Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 13/2022/TT-BNV. 2. Bổ sung Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 13/2022/TT-BNV.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kế từ ngày 15/8/2024.